Đồng chí Lê Đức Anh (bí danh Nguyễn Phú Hoà; Sáu Nam), sinh ngày 01/12/1920; quê quán: Xã Lộc An, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế; thường trú tại số nhà 5A Hoàng Diệu, phường Quán Thánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Tham gia hoạt động cách mạng năm 1937; vào Đảng tháng 5/1938.
PewPew - Hành trình sự nghiệp đến ngôi vị tứ hoàng Streamer Việt Nam
Từ năm 15 tuổi, Hoàng Văn Khoa đã được bố mẹ cho đi du học tự túc tại Úc. Giai đoạn này đã giúp định hình một PewPew bản lĩnh và tài năng như bây giờ. Anh phải làm thêm để trang trải chi phí sinh hoạt.
Những trải nghiệm này đã rèn luyện cho anh tính tự lập, khả năng thích nghi và biết quý trọng đồng tiền.
Năm 2012, sau khi trở về nước, PewPew bắt đầu sự nghiệp streamer với Dota 2, sau đó là Liên Minh Huyền Thoại và PUBG. Anh nổi bật nhờ tài ăn nói, sự hài hước và khả năng tương tác với khán giả.
Khoảng năm 2016, anh tiên phong trong việc tổ chức talkshow và các show tâm sự trên livestream.
Hình ảnh “ông chú PewPew” thân thuộc
Hình ảnh PewPew với áo thun, quần cộc, ngồi thoải mái livestream đã trở thành nét đặc trưng của anh.
PewPew còn tham gia gameshow, quảng cáo, làm VJ, dẫn chương trình và điều hành hệ thống Gaming Center.
Năm 2018, PewPew hợp tác với đồng nghiệp mở quán bánh mì. Năm 2021, anh cùng Độ Mixi và Xemesis mở cửa hàng cơm tấm "Xà Bì Chưởng".
Tháng 8/2016, PewPew rời PewPew Studio và tạm dừng hoạt động Dota 2. Tháng 3/2019, anh tuyên bố tạm dừng livestream để nghỉ ngơi. Tuy nhiên, sau đó anh đã quay trở lại với các buổi talkshow và các dự án cộng đồng.
Bài viết trên đã tóm tắt tiểu sử và sự nghiệp của ông chú PewPew - một trong tứ hoàng streamer Việt Nam, một chàng trai đa tài và có nhiều dấu ấn trong nhiều lĩnh vực.
Hãy theo dõi Coolmate để cập nhật thêm nhiều thông tin thú vị khác nhé!
“Coolmate - Nơi mua sắm đáng tin cậy dành cho nam giới”
Đồng chí Đại tướng Phùng Quang Thanh, sinh ngày 2-2-1949; quê quán: Xã Thạch Đà, huyện Mê Linh, TP Hà Nội; thường trú tại số 10, ngõ 9, đường Nguyễn Tri Phương, phường Điện Biên, quận Ba Đình, TP Hà Nội; tham gia cách mạng tháng 7-1967; vào Đảng ngày 11-6-1968.
Từ tháng 7-1967 đến tháng 2-1968: Chiến sĩ, Tiểu đoàn 20, Sư đoàn 312.
Từ tháng 3-1968 đến tháng 10-1971: Tiểu đội phó, Tiểu đội trưởng, Trung đội phó, Trung đội trưởng, Phó đại đội trưởng, Đại đội trưởng Đại đội 9, Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 64, Sư đoàn 320.
Từ tháng 11-1971 đến tháng 7-1972: Học viên đào tạo cán bộ tiểu đoàn, Trường Sĩ quan Lục quân 1.
Từ tháng 8-1972 đến tháng 7-1974: Phó tiểu đoàn trưởng, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 64, Sư đoàn 320B.
Từ tháng 8-1974 đến tháng 12-1976: Học viên đào tạo cán bộ trung đoàn tại Học viện Quân sự (nay là Học viện Lục quân).
Từ tháng 01-1977 đến tháng 11-1977: Tham mưu trưởng Trung đoàn 64, Sư đoàn 320B, Quân đoàn 1.
Từ tháng 12-1977 đến tháng 4-1979: Học viên Trường Văn hóa Quân đoàn 1.
Từ tháng 5-1979 đến tháng 12-1982: Phó trung đoàn trưởng, Trung đoàn trưởng Trung đoàn 64, Sư đoàn 390, Quân đoàn 1.
Từ tháng 01-1983 đến tháng 10-1983: Học viên đào tạo Trung đoàn trưởng bộ binh cơ giới tại Liên Xô.
Từ tháng 11-1983 đến tháng 4-1984: Phó sư đoàn trưởng kiêm Tham mưu trưởng Sư đoàn 390, Quân đoàn 1.
Từ tháng 5-1984 đến tháng 2-1986: Học viên đào tạo tiếng Nga tại Đại học Ngoại ngữ quân sự (nay là Học viện Khoa học Quân sự).
Từ tháng 3-1986 đến tháng 8-1986: Học viên Học viện Quân sự cấp cao (nay là Học viện Quốc phòng).
Từ tháng 9-1986 đến tháng 7-1988: Phó sư đoàn trưởng kiêm Tham mưu trưởng, phụ trách Sư đoàn trưởng, Sư đoàn trưởng Sư đoàn 390, Quân đoàn 1.
Từ tháng 8-1988 đến tháng 2-1989: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.
Từ tháng 3-1989 đến tháng 7-1989: Học tiếng Nga tại Học viện Kỹ thuật quân sự.
Từ tháng 8-1989 đến tháng 8-1990: Học viên đào tạo chỉ huy tham mưu, Học viện Voroshilov, Bộ Tổng Tham mưu (Liên Xô).
Từ tháng 9-1990 đến tháng 1-1991: Học viên bổ túc Binh chủng hợp thành, Học viện Quân sự cấp cao (nay là Học viện Quốc phòng).
Từ tháng 2-1991 đến tháng 8-1991: Phụ trách Tham mưu trưởng Quân đoàn 1.
Từ tháng 9-1991 đến tháng 1-1994: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.
Từ tháng 2-1994 đến tháng 8-1997: Phó cục trưởng, Cục trưởng Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu.
Từ tháng 9-1997 đến tháng 1-1998: Học lý luận chính trị cao cấp, Học viện Chính trị quân sự.
Từ tháng 2-1998 đến tháng 5-2001: Tư lệnh Quân khu 1.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (tháng 4-2001), đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Từ tháng 6-2001 đến tháng 5-2006: Đồng chí là Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (tháng 4-2006), đồng chí được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu vào Bộ Chính trị và được chỉ định là Phó bí thư Quân ủy Trung ương; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (tháng 6-2006).
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (tháng 1-2011), đồng chí tiếp tục được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu lại vào Bộ Chính trị, tiếp tục giữ chức Phó bí thư Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (đến tháng 4-2016).
Tháng 10-2016: Đồng chí được Đảng, Nhà nước cho nghỉ theo chế độ.
Đồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khóa IX, X, XI; Ủy viên Bộ Chính trị các khóa X, XI. Đại biểu Quốc hội các khóa XI, XII, XIII.
Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 10-1994; Trung tướng tháng 11-1999; Thượng tướng tháng 6-2003; Đại tướng tháng 7-2007.
Do có nhiều công lao và thành tích xuất sắc đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc và quân đội, đồng chí được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh, danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác.
Ngày 21-10-2024, tại Kỳ họp thứ tám, Quốc hội khóa XV đã thông qua Nghị quyết bầu đồng chí Lương Cường, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư, đại biểu Quốc hội khóa XV giữ chức vụ Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhiệm kỳ 2021-2026.
* Mời bạn đọc vào chuyên mục Chính trị xem các tin, bài liên quan.
Ngày 18-10, tại Trụ sở Trung ương Đảng, đồng chí Lương Cường, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư chủ trì giao ban với các ban đảng, 4 văn phòng, các đảng ủy, cơ quan, đoàn thể ở Trung ương (25 đầu mối).
Ngày 8-10 tại trụ sở Trung ương Đảng, đồng chí Lương Cường, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư, đã tiếp Đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa tại Việt Nam Hà Vĩ.
Chiều 21-10, tại Nhà Quốc hội, với 100% đại biểu tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội khóa XV đã bầu đồng chí Lương Cường, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư khóa XIII, đại biểu Quốc hội khóa XV giữ chức vụ Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhiệm kỳ 2021-2026.