Thu Nhập Bình Quân Ở Trung Quốc

Thu Nhập Bình Quân Ở Trung Quốc

Ngày 4/3/2022, Bank of Korea đã công bố thu nhập bình quân đầu người (GNI per capita – 1인당 국민총소득) của người Hàn Quốc năm 2021 là 40,482,000원. Tính theo đô la Mỹ thì thu nhập bình quân đầu người của Hàn Quốc đạt 35,373.1. So với năm 2020, nó đã tăng 10,5% tính theo USD và 7,2% theo đồng won do ảnh hưởng của sự sụt giảm 3,0% trong tỷ giá hối đoái trung bình hàng năm won / đô la vào năm ngoái..

Thu nhập trung bình ngành Giáo dục

♦ Giáo viên Tiểu học: £23,000 - £35,000/năm.

♦ Giáo viên Trung học: £25,000 - £40,000/năm.

♦ Giảng viên Đại học: £40,000 - £60,000/năm.

♦ Trợ giảng: £18,000 - £28,000/năm.

♦ Hiệu trưởng: £50,000 - £100,000/năm.

Thu nhập trung bình ngành Nha khoa

♦ Nha sĩ: £50,000 - £110,000/năm.

♦ Trợ lý nha khoa: £18,000 - £30,000/năm.

♦ Chuyên gia chỉnh nha: £70,000 - £120,000/năm.

Mẫu đơn đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người lao động là mẫu nào?

Đới với trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho người lao động có uỷ quyền thì cần chuẩn bị mẫu đơn đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân tại mẫu số 01/DNXLNT Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

Mẫu đơn đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2024 đầy đủ nhất cho người lao động: Tại đây.

(TTXVN) Theo BOK, thu nhập bình quân đầu người của Hàn Quốc năm 2018 sẽ vượt ngưỡng 30 nghìn USD, song tăng trưởng kinh tế ở mức thấp nhất trong vòng 6 năm trở lại đây.

Theo phóng viên TTXVN tại Seoul, Ngân hàng trung ương Hàn Quốc (BOK) dự kiến thu nhập bình quân đầu người của nước này trong năm 2018 sẽ vượt ngưỡng 30 nghìn USD, song tăng trưởng kinh tế ở mức thấp nhất trong vòng 6 năm trở lại đây.

Số liệu của BOK và thị trường tài chính trong nước Hàn Quốc cho thấy, Tổng thu nhập quốc dân (GNI) bình quân đầu người của nước này trong năm 2018 sẽ đạt 31.243 USD. Năm 2017, GNI bình quân đầu người của Hàn Quốc đạt 29.745 USD.

Hàn Quốc dự kiến tiến lên mốc thu nhập 30 nghìn USD sau 12 năm, kể từ khi cán mốc 20 nghìn USD vào năm 2006. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc trong năm 2018 được dự báo sẽ rơi xuống mức 2% và xu hướng tăng trưởng thấp sẽ còn kéo dài. Theo dự báo của BOK, tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc năm 2018 sẽ đạt 2,7%, mức thấp nhất trong vòng 6 năm, kể từ mức 2,3% năm 2012.

Trong khi đó, Viện phát triển Hàn Quốc (KDI) - cơ quan nghiên cứu của Chính phủ nhận định, nền kinh tế lớn thứ tư châu Á này đang có dấu hiệu chững dần với việc xuất khẩu giảm sút trong khi nhu cầu nội địa vẫn yếu. Theo dự báo của KDI, tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc trong năm 2018 ở mức 2,7%, thấp hơn so với dự đoán trước đó là 2,9%, do tăng trưởng đầu tư yếu kém và nhu cầu trong nước ảm đạm. KDI cũng dự báo tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc năm 2019 sẽ chỉ đạt 2,6% trong bối cảnh xuất khẩu và tiêu dùng tư nhân đều kém khởi sắc.

Cũng theo báo cáo của KDI, kim ngạch xuất khẩu trong tháng 11/2018 giảm sút, chủ yếu do nhu cầu toàn cầu đối với mặt hàng chip nhớ và các sản phẩm hóa dầu của nước này giảm. Theo đó, kim ngạch xuất khẩu tháng 11 tăng 4,55 so với cùng kỳ năm 2017, thấp hơn mức tăng 22,7% của tháng trước đó.  Tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc năm 2017 đạt 3,1% và năm 2016 đạt 2,9%.

Theo Ngân hàng Hàn Quốc (BOK)  thu nhập bình quân đầu người (GNI) của Hàn quốc năm 2004 đạt mức $14.162, tăng 11% so với $12.720 của năm 2003, nhờ có sự tăng mạnh giá trị của đồng won so với đồng đôla Mỹ.

Tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc đã đạt 4,6% trong năm 2004, thấp hơn một chút so với mục tiêu chính phủ đề ra là 5%.  GDP của Hàn Quốc tăng lên thành 778,4 nghìn tỉ won (777 tỉ đôla) trong năm 2004 so với 724.7 nghìn tỉ won một năm trước đó.

Xuất khẩu vẫn tăng trưởng mạnh và việc hợp tác đầu tư trong lĩnh vực khu công nghiệp và trang thiết bị vẫn tăng, nhưng mức tiêu của người tiêu dùng và đầu tư xây dựng vẫn còn ở mức trì trệ, dẫn đến kết quả là các con số tăng trưởng kém. Các cán bộ ngân hàng trung ương cho biết tăng trưởng từng quý trong vòng 3 tháng, tính đến tháng 12 đã đạt mức cao nhất trong năm, nhờ có yếu tố thời vụ.

Các giám đốc ngân hàng trung ương dự đoán tỉ lệ tăng trưởng GDP trong năm 2005 sẽ thấp hơn so với mức 4,6% đạt được trong năm 2004.

Cần nhớ rằng, vào năm 1970, về thu nhập bình quân đầu người Hàn quốcđã đứng thứ 126 trong tổng số 188 quốc gia. Đến năm 2003 với thu nhập bình quân đầu người là $12.646, Hàn Quốc đứng thứ 50  trong số 210 nước trên thế giới.

Thu nhập trung bình ngành Du lịch khách sạn

♦ Quản lý khách sạn: £25,000 - £45,000/năm.

♦ Đầu bếp: £20,000 - £30,000/năm.

♦ Hướng dẫn viên du lịch: £18,000 - £25,000/năm.

♦ Tiếp viên hàng không: £32.000/năm.

♦ Nhân viên lễ tân: £16,000 - £22,000/năm.

♦ Quản lý nhà hàng: £24,000 - £40,000/năm.

Thu nhập trung bình ngành Y tế

♦ Bác sĩ đa khoa (GP): £60,000 - £100,000/năm.

♦ Dược sĩ: £40,000 - £50,000/năm.

♦ Chuyên gia chăm sóc sức khỏe tinh thần: £35,000 - £60,000/năm.

♦ Chuyên gia vật lý trị liệu: £25,000 - £40,000/năm.

Hoàn thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công thì người lao động cần chuẩn bị hồ sơ thế nào?

Theo khoản 1 Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định:

Theo đó trường hợp việc hoàn thuế thu nhập cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công thì người lao động cần chuẩn bị hồ sơ sau:

- Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế nộp thừa;

- Văn bản ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế.

Trường hợp người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì việc hoàn thuế thu nhập cá nhân không cần phải chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế.

Thu nhập trung bình ngành Luật

♦ Luật sư bào chữa (Barrister): £30,000 - £90,000/năm.

♦ Luật sư tư vấn (Solicitor): £40,000 - £70,000/năm.

♦ Trợ lý pháp lý: £20,000 - £35,000/năm.

Các ngành nghề phổ biến khác

♦ Kỹ sư cơ khí - điện - xây dựng: £30,000 - £50,000/năm.

♦ Nhân viên hành chính: £18,000 - £28,000/năm.

♦ Chuyên viên tư vấn: £35,000 - £60,000/năm.

♦ Kỹ thuật viên: £25,000 - £40,000/năm.

♦ Nhân viên hỗ trợ IT: £20,000 - £35,000/năm.

♦ Nhà thiết kế đồ họa: £25,000 - £45,000/năm.

♦ Kiến trúc sư: £35,000 - £60,000/năm.

♦ Nhà báo: £22,000 - £40,000/năm.

♦ Nhà tâm lý học: £40,000 - £70,000/năm.

♦ Chuyên viên quản lý dự án: £30,000 - £55,000/năm.

♦ Nhà nghiên cứu thị trường: £25,000 - £45,000/năm.

Tổng quan về mức lương trung bình tại Anh

Theo thống kê của https://www.ons.gov.uk/, mức lương trung bình hàng năm cho tất cả các nhân viên làm việc toàn thời gian tại Vương quốc Anh vào tháng 4 năm 2023 là £33.000 (khoảng 50.000 USD). Tuy nhiên, mức lương thực tế có thể dao động đáng kể tùy thuộc vào ngành nghề, vị trí công việc, kinh nghiệm, trình độ học vấn và khu vực sinh sống.

Thu nhập trung bình ngành FMCG (Bán lẻ tiêu dùng)

♦ Quản lý cửa hàng: £20,000 - £35,000/năm.

♦ Nhân viên bán hàng: £16,000 - £22,000/năm.

♦ Chuyên viên trưng bày sản phẩm: £18,000 - £28,000/năm.

♦ Chuyên viên chăm sóc khách hàng: £18,000 - £25,000/năm.

♦ Quản lý khu vực bán lẻ: £30,000 - £45,000/năm.

Thu nhập trung bình ngành Công nghệ thông tin (IT)

♦ Lập trình viên: £30,000 - £50,000/năm.

♦ Quản trị mạng: £35,000 - £60,000/năm.

♦ Chuyên gia an ninh mạng: £40,000 - £80,000/năm.

♦ Phân tích dữ liệu: £30,000 - £55,000/năm.

♦ Kỹ sư phần mềm: £35,000 - £70,000/năm.

Thu nhập trung bình ngành Marketing

♦ Chuyên viên Marketing: £25,000 - £40,000/năm.

♦ Quản lý Marketing: £35,000 - £60,000/năm.

♦ Giám đốc Marketing: £60,000 - £100,000/năm.

♦ Chuyên gia truyền thông xã hội: £20,000 - £35,000/năm.

♦ Chuyên viên SEO: £25,000 - £45,000/năm.

Các yếu tố ảnh hưởng đến mức lương tại Anh Quốc

Mức lương trên chỉ là mức trung bình và có thể thay đổi tùy theo các yếu tố như kinh nghiệm, trình độ học vấn, vị trí công việc và khu vực sinh sống.

♦ Kinh nghiệm: Nhu cầu kinh nghiệm cho các vị trí công việc khác nhau. Nhu cầu kinh nghiệm càng cao, mức lương thường càng cao.

♦ Trình độ học vấn: Nói chung, những người có trình độ học vấn cao hơn thường nhận được mức lương cao hơn.

♦ Vị trí công việc: Mức lương cho các vị trí quản lý và chuyên môn cao thường cao hơn so với các vị trí cấp thấp.

♦ Khu vực sinh sống: Mức sinh hoạt ở các thành phố lớn thường cao hơn, dẫn đến mức lương cao hơn để trang trải chi phí sinh hoạt.

♦ Kỹ năng: Một số kỹ năng nhất định, như kỹ năng lập trình, phân tích dữ liệu hoặc ngoại ngữ, có thể giúp bạn nhận được mức lương cao hơn.

Việc lựa chọn ngành nghề phù hợp không chỉ dựa trên sở thích cá nhân mà còn cần xem xét về thu nhập và cơ hội phát triển nghề nghiệp. Hy vọng rằng thông tin về mức lương trung bình các ngành nghề tại Vương quốc Anh sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện và đưa ra quyết định đúng đắn cho tương lai của mình.

Hoặc gọi trực tiếp đến hotline (điện thoại/zalo) để được tư vấn nhanh nhất

Công Ty Tư Vấn Du Học Và Đào Tạo CHD

VP Hà Nội: 217 Nguyễn Ngọc Nại, Quận Thanh Xuân

Hotline: 0975.576.951 – 0913.839.516

VP Hồ Chí Minh: Tầng 1 Quốc Cường Building, số 57, đường Bàu Cát 6, phường 14, Tân Bình

Hotline: 0913.134.293 – 0973.560.696

Facebook: facebook.com/TuVanDuHoc.CHD/