Sinh Hoạt Chuyên Đề Chi Bộ

Sinh Hoạt Chuyên Đề Chi Bộ

TS. Nguyễn Xuân Thọ - Khoa Kinh tế - QTKD

Cụ thể chi phí sinh hoạt tại Đức

Những chi phí thường nhật như nhà cửa, ăn uống, quần áo hay giải trí gọi chung là chi phí sinh hoạt. Trong mặt bằng chung châu Âu thì Đức ở tầm trung, tức là rẻ hơn một số nước như Đan Mạch, Luxembourg hay Thụy Sĩ, nhưng lại đắt hơn một số nước khác như Ba Lan, Cộng hòa Séc hay Ý.

Chi phí sinh hoạt tại Đức trung bình của một sinh viên ở khoảng 819 Euro/tháng. Trong đó bao gồm tiền thuê nhà, đi lại, ăn uống, quần áo, tài liệu học, bảo hiểm ý tế, phí điện thoại, internet, TV, radio hay những hoạt động giải trí khác. (Có cả phí học kỳ mỗi trường mỗi khác). Sinh viên quốc tế thường chi tiêu ít hơn sinh viên Đức: Trung bình 725 Euro/tháng. Những ai tìm được nhà giá tốt và sống tiết kiệm thì có thể còn thấp hơn.

MẸO: Có nhiều ưu đãi khác nhau dành cho sinh viên. Với thẻ sinh viên còn hạn, thường sẽ được giảm giá tại những rạp hát, bảo tàng, rạp phim và nhiều nơi khác nữa. Với những ai có hứng thú với thể thao thì có thể tham khảo cơ sở vật chất tại chính trường đại học của mình: Giá từ rất thấp cho đến miễn phí đối với sinh viên.

Những cách trang trải tài chính

Sau khi bạn đã hiểu rõ hơn về những chi phí sinh hoạt tại Đức, bạn đã có thể bắt đầu suy nghĩ về cách tự trang trải tài chính cho bản thân. Sinh viên quốc tế chỉ được đi làm khá hạn chế tại Đức. Do đó đi làm thêm có thể giúp cuộc sống của bạn dễ dàng hơn, nhưng rất khó để hoàn toàn trang trải chỉ với cách này. Xin học bổng cũng là một cách hợp lý vì rất nhiều tổ chức sẵn sàng hỗ trợ sinh viên quốc tế, chẳng hạn như DAAD, những tổ chức kinh tế hay quỹ tài trợ.

Dịch từ nguồn: DAAD (© Jan von Allwörden)

Nhờ việc xây dựng trường học, không phải thuê mướn mặt bằng và cắt giảm chi phí quảng cáo, trường PHS đảm bảo・・・

Canada – nơi được cho là có giá cả tương đối rẻ khi so với mức sống ở những thành phố khác như London hay New York. Trung bình, bạn sẽ càn khoảng 20.000 đến 30.000 CAD cho một năm học ở Canada, bao gồm cả học phí lẫn sinh hoạt phí.

Thông thường các sinh viên sẽ sống trong ký túc xá vào năm đầu tiên, thường được gọi tắt là “residence” hoặc đơn giản là “rez”. Khi đó, bạn thường sẽ chia phòng ngủ một người bạn nữa và dùng chung bếp, khu vực công cộng và phòng giặt ủi với những sinh viên khác. Mức phí cho hình thức ở trọ trên kí túc xá này rơi vào khoảng 3000 đến 7500 đô la Canada một năm.

Trong khi đó, những sinh viên chọn thuê căn hộ ngoài khu học xá cần chuẩn bị khoảng 600 đến 1.600 CAD/tháng cho loại căn hộ hai phòng ngủ. Với tư cách là người thuê nhà, bạn sẽ cần phải đóng các khoản phí phát sinh hàng tháng cho điện thoại, Internet, truyền hình cáp hay các khoản bảo hiểm nhà thuê khác. Trang Numbeo ước tính, tại Toronto, mỗi căn họ có diện tích khoảng 85m2 sẽ tốn khoảng 13 CAD cho chi phí tiện ích, bao gồm tiền điện, nóng lạnh, nước và chi phí rác. Thường thì sinh viên sẽ thuê nhà rồi chia chung để giảm thiểu chi phí. Tại đây, bạn có thể sẽ có phòng riêng, nhưng vẫn phải dùng chung bếp, có thể là cả phòng tắm và khu vực sinh hoạt chung với những người thuê khác.

Chi phí cho việc thuê phòng sẽ rất khác nhau, tùy theo mức bất động sản của vùng bạn du học. Đắt đỏ nhất là Calgary, Toronto và Vancouver (nhưng nhìn chung vẫn chưa đắt đỏ bằng New York City hay London).

Dưới đây là giá thuê nhà trung bình một tháng cho một căn hộ 3 phòng ngủ ở các thành phố khác nhau tại Canada:

Ngoài ra, bạn cũng có thể sống chung với một gia đình Canada với hình thức homestay. Ban đầu bạn có thể sẽ phải đóng mức phí dịch vụ tìm nhà khoảng 200 đô la Canada, sau đó, mức phí thuê nhà hàng tháng dao động trong vòng 400 đến 800 đô la Canada (đã gồm phòng ở và các bữa ăn chung với gia đình).

Cái lợi nhất của hình thức ở trọ trong nhà người bản xứ là bạn sẽ được tham gia sinh hoạt chung với gia đình, nâng cao khả năng tiếng Anh và học hỏi thêm về văn hóa địa phương.

Ở Toronto, Hệ thống giao thông Toronto (the TTC - Toronto Transit Commission) bao gồm hệ thống xe bus và tàu điện ngầm trải dài trên toàn thành phố. Dưới đây là chi phí cụ thể cho từng loại vé khác nhau:

Đây là chi phí tham khảo cho những món thực phẩm quen thuộc tại Toronto (tham khảo trang Numbeo)

Về Internet, bell là một trong những nhà phân phối internet lớn nhất tại Canada. Gói cước của họ từ 62 đến 95 đô la Canada một tháng.

Bạn có nhiều sự lựa chọn cho việc sử dụng gói cước điện thoại với Informr. Mức phí trung bình mỗi tháng bạn phải trả cho điện thoại là khoảng 20 đô la Canada.

Chưa kể, tất cả các sinh viên quốc tế đều phải có bảo hiểm y tế nhưng mức bảo hiểm sẽ thay đổi tùy theo vùng. Nếu bạn đang theo học ở Alberta, British Columbia, Manitoba, Newfoundland, Labrador hay Saskatchewan, bạn sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm theo kế hoạch sức khỏe cộng đồng của khu vực đó. Tuy nhiên, nếu bạn đang học ở những tỉnh khác thì bạn sẽ phải có bảo hiểm sức khỏe của riêng bạn.

Bạn cũng có thể thử ước lượng chi phí cuộc sống tại Canada qua công cụ Step 1-2-3 của trang educanada.ca.

DU HỌC ATP ? VĂN PHÒNG HUẾ  Địa chỉ : 26 Dương Văn An, P. Xuân Phú, TP. Huế  SĐT: 0234.3939.339 - 0917.923.339  FB: www.facebook.com/duhocatp.hue

? VĂN PHÒNG NGHỆ AN Địa chỉ : 1A Võ Thúc Đồng, P. Bến Thuỷ, TP Vinh  SĐT: 0238.899.3339 - 094.645.3339 FB: www.facebook.com/atpnghean

? VĂN PHÒNG TẠI HỒ CHÍ MINH Địa chỉ: 1 Đường số 8, P.Bình Hưng Hoà, Q.Bình Tân  SĐT: 0949 61 7779 FB: https://www.facebook.com/atp.hcm

Chứng minh tài chính và học phí

Trước khi đến Đức, bạn cần chứng minh tài chính ngay từ khi nộp đơn xin thị thực. Đó là bằng chứng đảm bảo bạn có khả năng trang trải trong suốt quá trình học tập của mình. Từ ngày 1.1.2020 thì mỗi người cần 853 Euro/tháng hay 10.236 Euro/năm cho cuộc sống tại Đức.

Con số này bắt đầu áp dụng cho những ai nộp đơn thị thực sau ngày 1.9.2019. Bạn có thể chứng minh bằng một số cách như: chứng minh thu nhập của cha mẹ, tài khoản phong tỏa, giấy đảm bảo từ ngân hàng hoặc mức học bổng đủ cao. Để biết rõ hơn về yêu cầu cụ thể, bạn có thể liên hệ Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán tại nước sở tại.

Nhiều sinh viên quốc tế sử dụng tài khoản phong tỏa để trang trải tài chính cho mình trong quá trình học tại Đức. Số tiền trong tài khoản này sẽ được khóa cho đến khi bạn đến Đức. Việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cho tài khoản phong tỏa là một bước quan trọng trong quá trình nộp đơn thị thực khi du học Đức. Phí tạo lập tài khoản phong tỏa có thể dao động từ 50 đến 150 Euro. Sau khi đã đến Đức và có thẻ EC, bạn sẽ nhận được tiền hàng tháng từ tài khoản phong tỏa của mình.

Phần lớn trường đại học tại Đức được tài trợ bởi chính phủ. Do đó, sẽ không có học phí với bậc Cử nhân và đa số bậc Thạc sĩ tại những trường công. Một số ít chương trình Thạc sĩ có thu phí nhưng không quá cao nếu so với những nước khác. Tại những trường tư thì học phí có thể sẽ cao hơn.

Riêng bang Baden-Württemberg quyết định thu phí 1.500 Euro/kỳ đối với sinh viên ngoài khối EU từ kỳ đông 2017/18. Những sinh viên đã theo học tại bang Baden-Württemberg nhưng chưa tốt nghiệp vào kỳ đông 2017/18 thì vẫn được miễn học phí cho đến khi ra trường.

Ở Đức, mọi sinh viên tại trường đại học đều phải trả phí học kỳ. Phí này dành cho những tổ chức sinh viên như Studentenwerk hay AStA chứ không liên quan gì đến học phí. Tại nhiều trường đại học sinh viên còn nhận được vé kỳ để sử dụng các phương tiện giao thông công cộng trong vùng. Phí học kỳ dao động từ 100 đến 350 Euro tùy từng trường và phải đóng khi nhập học hay trước khi kỳ học mới bắt đầu. Một số chi phí phát sinh như tài liệu học tập hay sách chuyên ngành sẽ phụ thuộc vào từng ngành học.

Ví dụ: Đại học Köln, kỳ đông 2019/20